Người Biên soạn: sưu tầm, dịch
Người Liên hệ: Truong Khánh Chính
Điện thoại: 0918167215 - Email: chinhtkh@yahoo.com
GIA PHẢ HỌ TRƯƠNG KHÁNH
Phiên âm
[trang 1]
GIA PHẢ
Gia chi hữu phả, do quốc chi hữu sử dã. Tường tiên nhân chi sự tích, khảo thế hệ chi do lai. Sở dĩ tôn tổ tông nhi biện chiêu mục. Ư thị hồ tại ngã tộc tổ tôn bồi triệu nhất mạch tương thừa vu kim thập nhất thế hĩ. Tòng tiền vị hữu lập chí tiên nhân phần mộ, kị lạp. Gian hữu thất chân ư Thành Thái nguyên niên thất nguyệt thập tam nhật, Cửu thế tôn Khánh Thể, Kháh Thống tham khảo đại tông trưởng tộc
[trang 2]
Lự hội gia phả đính thành nhất bản. Đệ dĩ lịch niên kí cửu, thế đại điệt thiên thảng bất tái tu tục đính, khủng hoặc thố gian. Tư Thập thế tôn Khánh Vận huynh đệ cung thừa phụ mệnh hiệp dữ đường đệ Khánh Thiệu huynh đệ ư Kỷ Mão niên Đoan ngọ nhật kì cáo gia tiên, chiếu tuân nguyên bản trùng tu tục đính tái họa tổng đồ. Phàm tiên nhân chi sự tích, chiêu mục chi thế thứ, kính tốn chi húy hiệu dữ kị lạp, phần mộ nhất nhất liệt vu dĩ thừa tổ tôn. Tư tòng y hậu tự vu vô cùng, hậu thế kì thiện thuật chi.
[trang 3]
Duy Tân cửu niên ngũ nguyệt sơ lục nhật trùng tu gia phả thành.
[trang 4]
[trang 8]
Thủy tổ Trương Khánh Vân tiền Cẩn sự Tá lang thăng Phú Xuyên huyện Tri huyện, bản thôn Văn hội nghênh nhập Hậu hiền tại Văn chỉ.
Tỉ Nguyễn Thị Quế sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tiết, đệ nhị nam Khánh Khoa (do Giáp môn phụng sự); đệ tam nam Khánh Lộc (bản môn phụng tự); đệ tứ sinh nhất nữ Thị Đỏ.
Thập thế tổ Trương Khánh Lộc công nãi Khánh Vân chi đệ tam nam, thừa ấm vi Viên tử
[trang 9]
ngụ cư vu bản xã chi Đông thôn, biệt vi ngã Ất môn khởi gia chi tổ.
Tỉ Trần Thị Kiểu, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Vũ (nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh tảo một); Đệ nhị nam Khánh Nhân; Đệ tam nam Khánh Hậu (nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh một) ; Đệ nhất nữ Thị Hồng (Ngã Tổ cô bà), thập nhị nguyệt nhị thập bát nhật kị, mộ vị tường ; Đệ nhị nữ Thị Lánh (ngã tổ cô bà) thập nguyệt thập bát nhật kị ; Đệ tam nữ Thị Lý (ngã tổ cô bà) tảo một ; Đệ tứ nữ Thị Của (ngã tổ cô bà) tảo một.
[trang 10]
Công ư thập nhị nguyệt nhị thập lục nhật mệnh chung.
Tỷ ư thập nhị nguyệt nhị thập tứ nhật mệnh chung. Phàm niên sinh phần mộ vị tường.
Cửu thế tổ Trương Khánh Nhân công nãi Khánh Lộc chi đệ nhị am, ứng hành quân vụ, thăng vi Biện lại.
Tỷ Nguyễn Thị Ý, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Canh.
Công ư chính nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ vị tường. Tỷ hậu cải giá vu Trần tộc.
[trang 11]
Bát thế tổ Trương Khánh Canh, công nãi Khánh Nhân chi đệ nhất nam.
Tỷ Nam thôn Trần Thị Khối, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Diễm (ngã tổ bá), thập nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh một, mộ vị tường ; Đệ nhị nam Khánh Lan ; Đệ nhất nữ Thị Năm giá vu Thượng thôn Trần Lòng; Đệ nhị nữ Thị Sáu giá vu Trung thôn Trần Đốc; Đệ tam nữ Thị Trụ giá vu Nam thôn Hồ Trí Long.
[trang 12]
Công ư thập nguyệt nhị thập nhất nhật mệnh chung. Tỷ ư nhị nguyệt thập tam nhật mệnh chung, mộ đồng táng tại Cồn Kênh xứ. Thử địa đương nhất sào tam xích, nam hiệp tiểu lộ, bắc hiệp Trương Đăng Phân điền.
Thất thế tổ Trương Khánh Lan, công nãi Khánh Canh chi đệ nhị nam.
Tỷ Nam thôn Dương Thị Túy, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đỏ (ngã tổ bá) tảo một, mộ vị tường ; Đệ nhị nam Khánh Huệ (Tuệ) [trang 13]
Công học thức minh đạt, ứng hành xã nội công vụ, dĩ lý tự thủ. Chí tam thập tuế vi bản phủ Đề lại phủ huyện tải ân, xã hương khởi kính. Ư chính nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ tại Thượng thôn miếu vũ chi gian, Nam hiệp Trương Khánh Hùng phân điền. Tỷ tam nguyệt nhị thập tứ nhật mệnh chung, mộ thất lạc vị tường.
Lục thế tổ Trương Khánh Huệ (Tuệ), công nãi Khánh Lan chi đệ nhị nam.
Tỷ Đông thôn Dương Thị Rạng.
[trang 14]
Sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tương ; Đệ nhị nam Khánh Tế ; Đệ tam nam Khánh Trung (ngã Cao tổ bá) tảo một, kị mộ vị tường ; Đệ tứ nam Khánh Thi ; Đệ nhất nữ Thị Kế giá vu Trung thôn Trần Toại ; Đệ nhị nữ Thị Trị tảo một, mộ vị tường ; Đệ tam nữ Thị Trường giá vu Đông Thôn Dương Cảo.
Công học thức sự lý, ư chính nguyệt nhị thập tam nhật mệnh chung, táng tạ Đồng Voi Đất Đỏ xứ, Đông Nam hiệp Đông thôn càn hạc điền ; Tây Bắc hiệp Hạ thôn công điền.
[trang 15]
Tỷ ư tam nguyệt thập tam nhật mệnh chung, táng tại Đông thôn Cồn Động xứ, Đông hiệp Biện Thị Chân phân điền, Tây hiệp Phạm Cư phân điền, Nam cận Dương Thiều phân điền, Bắc hiệp Hồ Hiền phân điền.
Ngũ thế Cao tổ bá Trương Khánh Tương, công nã Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ nhất nam.
Tỷ Dương Thị Năng sinh hạ đệ nhất nam Trương Thời Mẫn ; Đệ nhât nữ Thị Kiều ; Đệ nhị nữ Thj Oanh ; Đệ tam nữ Thị Khanh
[trang 16]
Đệ tứ nữ Thị Toàn ; Đệ ngũ nữ Thị Thuyên tịnh dĩ xuất giá.
Công hương trung Kì lão, hưởng linh lục thập dư tuế, ư bát nguyệt nhị thập ngũ nhật mệnh chung, táng tại Đông thôn Cồn Động xứ cựu điền, Tây Bắc hoang. Ty ư bát nguyệt nhị thập nhật mệnh chung, táng tại Đồng Voi xứ Đông thôn công điền, Đông hiệp Hạ thôn.
Trương Khánh Tế công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ nhị nam. Công thiếu thời lưu cư Chân Lộc huyện Cửa Hội Liễu Cù xã lịch dĩ hữu niên gian chi thú thê.
[trang 17]
Sinh hạ nhất nam Trương Khánh Hoạt, vĩnh kiến Đồng Quán.
Trương Khánh Trung công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ tam nam, mộ kị vị tường.
Ngũ thế tổ khảo Trương Khánh Thi, công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ tứ nam.
Tỷ Nguyễn Thị Văn sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đắc ; Đệ nhị nam Khánh Nghi ; Đệ nhất nữ Thị Thời giá dữ Đông thôn nhân binh vi Kế thất Biện Thị Tháo, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Ngại.
Công hương trung Kì lão, hưởng linh lục thập tuế, ư nhị nguyệt sơ thập nhật mệnh chung, táng tại Cồn Kênh xứ cựu điền Đông Hoang.
[trang 18]
Tỷ ư thập nguyệt nhị thập nhật mệnh chung, táng tại Cồn Động xứ chi Nam cựu điền Đông hoang.
Kế thất ư nhị nguyệt nhị thập nhị nhật mệnh chung, táng tại Cồn Kênh xứ cựu điền.
Tứ thế Tằng tổ bá Trương Thời Mẫn, công nãi Khánh Tương chi đệ nhất nam.
Tỷ Dương Thị Lịch, sinh hạ đệ nhất nữ Trương Thị tảo lạc mệnh một, kị mộ vị tường.
[trang 19]
Kế thất Dương Thị Lương, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Phu; đệ nhị nam Khánh Cán; đệ tam nam Khánh Ít tảo một tam nguyệt nhị thập nhất nhật đồng kị mộ vị tường. Tái sinh hạ đệ nhất nữ Thị Cảnh giá vu bả xã Đông thôn Trần Lương; đệ nhị nữ Thị Phúc giá vu Thượng thôn Nguyễn Phổ; đệ tam nữ Thị Khánh giá vu Đông thôn Trần Hậu Tuấn.
Công Hoàng triều Tú tài túc nho trọng vọng, nghĩ chi Phú Xuyên Huyện doãn xước hữu tổ phong. Ư thập nguyệt sơ cửu nhật mệnh chung, bất hạnh phạp tự.
[trang 20]
Lương khả ai phu ư Hoàng triều Duy Tân Quý Sửu niên bản tổng trùng tu thánh chỉ nghênh nhập Hậu hiền, thị diệc hậu học sư tôn chi nhất nghiệm dã. Mộ kim cải táng tại Hoang Mộ xứ bản tộc Khánh Thuần điền.
Kế thất hưởng linh bát thập tuế, ư bát nguyệt sơ thất nhật mệnh chung, mộ tại [Tiếng] Ba xứ. Kim đường đệ Khánh Đắc chi thứ tôn Khánh Thiệu chiếu lập tự từ phụng tự.
[trang 21]
Tứ thế Tằng tổ bá Trương Khánh Hoạt, công nãi Khánh Tế chi đệ nhất nam. Thiếu lưu cư tòng phụ tại Chân Lộc Liễu Cù xã. Kim tử tôn vị kiến hồi quán cô lưu hầu lục.
Tứ thế Tằng tổ khảo Trương Khánh Đắc, công nãi Khánh Thi chi đệ nhất nam.
Tỷ Đông thôn Dương Thị Hoán, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Ninh cử hữu thê thất, ư bát nguyệt sơ nhị nhật mệnh một, táng tại Vườn Mụ Hai xứ cựu hoang tổ, Thê Trần thị cải giá.
[trang 22]
Đệ nhị nam Khánh Thể ; đệ tam nam Khánh Thống; đệ nhất nữ Thị Dưỡng giá vu Trần Tuần (do Đông thôn). Công tái thú Thứ thất tại Quảng Trị tỉnh Vĩnh Linh huyện Hảo Sơn phường Trương Thị Đàm sinh hạ đệ nhất nam Khánh Trạch, đệ nhị nam Khánh An, đệ nhất nữ Thị Cù, đệ nhị nữ Thị Hí.
Công tiền Khóa sinh, hưởng linh tứ thập nhị tuế, ư cửu nguyệt sơ nhất nhật mệnh chung, mộ ư Vườn Mụ Hai xứ cựu hoang tổ Đông điền ban, Tây Nam Bắc hoang.
[trang 23]
Tỷ hưởng linh bát thập dư, ư tứ nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ đông hoang, tây tổ nghiệp điền. Kì Thứ thất Trương Thị Đàm nghiệp dĩ biệt giá, kim kị mộ vị tường.
Tứ thế Tằng tổ thúc Trương Khánh Ngại, công nãi Khánh Thi chi đệ nhị nam, thú thê tại Quảng Bình tỉnh Quảng Trạch phủ Thổ Ngõa xã sinh hoạch nhất nam Khánh Thờ, nhất nữ Thị Đạp.
[trang 24]
Công một tại Quảng Bình tỉnh, kị nhật vị tường, văn đắc mộ tại y tỉnh Thạch Bàn Thượng địa phân kì tử nữ sự tích vị tường.
Tam thế Hiển khảo Trương Khánh Thể, công nãi Khánh Đắc chi đệ nhị nam. Tân Hợi niên sinh, thú bản xã Đông thôn Hồ Thị Con sinh hạ đệ nhất nữ Thị Tuy, thập nhất nguyệt tam thập nhật vong, mộ tại Cồn Động xứ, đông hiệp tổ tỷ mộ, tây bắc điền.
[trang 25]
Đệ nhị nam Khánh Vận, niên canh Quý Mùi, đệ tam nam Khánh Kính tảo một chính nguyệt nhị thập bát nhật kị, mộ tạ Cồn Động xứ ; đệ tứ sinh nam Khánh Huy tảo một, thập nhị nguyệt nhị thập nhất nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ. Canh Dần niên thập nhị nguyệt nhị thập bát nhật Hồ Thị mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ. Công tái thú Đông thôn Bùi Thị Lục vi Kế thất, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đỏ tảo một thập nguyệt thập bát nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ.
[trang 26]
Đệ nhị snh nữ Thị Viễn, kim niên canh nhị thập nhất tuế ; đệ tam sinh nam Khánh Dục tảo một ngũ nguyệt nhị thập nhất nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ cựu hoang tổ; đệ tứ sinh nam Khánh Ái, kim niên canh Nhâm Dần thập tứ tuế; đệ ngũ sinh nữ Thị Yêm tảo một thập nhị nguyệt thập nhị nhật kị mộ tại Cồn Động xứ; đệ lục sinh nam Khánh Đỏ tảo một chính nguyệt sơ thất nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ ; đệ thất sinh nam Khánh Thụ niên canh Bính Ngọ; đệ bát sinh nữ Thị Đương niên canh Tân Hợi.
[trang 27]
Công hương trung Kì lão hưởng linh lục thập ngũ tuế, ư bát nguyệt sơ nhất nhật chính kị, mộ tại Cồn Tùng xứ Năm Cấp công điền.
[trang 28]
Tam thế Hiển khảo Trương Khánh Thống công nãi Khánh Đắc chi đệ tam nam, thú Đông thôn Bùi Thị Định, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Chất tảo một thập nguyệt sơ ngũ nhât kị, mộ tại Cồn Kênh xứ khu nam; Đệ nhị nam Khánh Đễ tảo một chính nguyệt thập thất nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ khu bắc nhị mộ liên táng; Đệ tam nam Khánh Thiệu niên canh Giáp Thân; Đệ tứ nam Khánh Trực tảo một bát nguyệt thập thất nhật kị.
[trang 29]
Mộ tại Cồn Kênh xứ khu bắc; Đệ ngũ nam Khánh Chu tảo một chính nguyệt nhị thập cửu nhật kị, táng y xứ khu nam; Đệ lục sinh nữ Thị Kiết tảo một tứ nguyệt thập bát nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ cựu tổ nghiệp điền; Đệ thất sinh nam Khánh Thuật niên canh Nhâm Thìn; Đệ bát sinh nữ Thị Lự giá vu Đông thôn Trần Tạo; Đệ cửu sinh nữ Thị Luận giá vu Đông thôn Hồ Chiêng; Đệ thập sinh nữ Thị Nghị giá vu Đông thôn Trần Hòa; Đệ thập nhất sinh nam Khánh Khang.
[trang 30]
Tái thú trắc thất tại Quảng Bình tỉnh Tô Xá thôn Phạm Thị Tửu sinh hạ Trương tảo một, kị mộ vị tường; Đệ nhị sinh nam Khánh Hồng niên canh Giáp Ngọ; Đệ tam sinh nam Khánh Huân tảo một; Đệ tứ sinh nam Khánh Long; Đệ ngũ sinh nam Khánh Đức; Đệ lục sinh nữ Thị Nhiêu tảo một thập nhất nguyệt nhị thập lục nhật kị, mộ tại y thôn địa phận.
[trang 31]
Công thiếu thất hỗ, mẫu Dương Thị Trà thô kiết cứ bảo dưỡng cù lao. Trưởng thừa Đường bá Tú tài Trương quý công chi tự dữ kì huynh Khánh Thể câu dĩ thương mại khởi gia. Tính thích thảng thiện đàm tiếu phả hữu ẩm lượng, duy tửu hi tính linh bất muội, bản thôn suy vi Hiệu sinh, nhạc nông nhượng vi Trùm trưởng, hưởng linh lục thập nhị tuế. Ư chính nguyệt thập nhất nhật mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ cựu tổ nghiệp điền (kim cải táng tại Cồn Đò xứ). Chính thất Bùi Thị, kim hàng niên ngũ thập lục tuế.
[trang 32]
Thứ thất Phạm thị, kim hàng niên…. Tuế. Cao đường ti tuyết cần kiệm trì gia. Dịch viết : Thụ phúc vu vương mẫu ư nhị từ thám hữu vọng yên.
Tam thế Trương Khánh Trạch công nãi Khánh Đắc chi đệ tứ nam, thú thê tại Quảng Trị tỉnh Do Linh huyện Hảo Sơn phường Trần Thị Phác, sinh hạ nam tử Khánh Hạo.
[trang 33]
Khánh Hạo thú Đông thôn Bùi tộc chi Thị Nữ, kim ngụ cư y xứ niên tiền nghiệp dĩ sao lục phả kí. Kim vă sinh hạ tử nữ phiên diễn cô lưu sĩ lục.
[trang 34]
Tam thế Trương Khánh An công nãi Khánh Đắc chi đệ ngũ niên, thú thê tại Quảng Trị tỉnh Do Linh huyện Hảo Sơn phường Trần Thị Kiệt, sinh nam tử Khánh Hòa.
[trang 35]
Nhị thế Trương Khánh Vận nãi Khánh Thể chi đệ nhất nam, thú Đông thôn Trần Thị Con, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tải tảo một nhị nguyệt nhị thập thất nhạt kị, mộ tại Cồn Động xứ; Đệ nhị sinh nữ Thị Biệt tảo một tứ nguyệt sơ nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Động xứ; Đệ tam sinh nữ Thị Chiêm tảo một cửu nguyệt sơ tam nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ; Đệ tứ sinh nữ Thị My niên canh Nhâm Tý ;
[trang 36]
Đệ ngũ sinh nam Khánh Minh tảo một tứ nguyệt nhị thập thất nhật kị, mộ táng tại Dưới Hiểm xứ Trung Tiết xã địa phận; Đệ lục sinh nam Sân (Điền); Đệ thất sinh nữ Thị Mô tảo một ư ngũ nguyệt nhị thập nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ tổ nghiệp điền; Đệ bát sinh nam Khánh Văn; Đệ cửu sinh bất tri nam nữ tảo một kị nhật vị tường.
[trang 37]
Nhị thế Trương Khánh Ái nãi Khánh Thể chi đệ tứ nam, thú thê bản xã Đông thôn Bùi Thị Dã, sinh hạ nhất nữ Thị Hảo; Đệ nhị sinh nữ Tị Hợp tảo một ư nhị nguyệt sơ nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Tiên xứ; Đệ tam sinh hạ nhất nam Khánh Vượng; Đệ tứ sinh hạ nhất nữ.
[trang 38]
Nhị thế Trương Khánh Thụ nãi Khánh Thể chi đệ thất nam, thú thê tại bản xã Đông thôn Hồ Thị Ba, sinh hạ đệ nhất nữ Thị Duyệt.
[trang 39]
Nhị thế Trương Khánh Thiệu nãi Khánh Thống chi đệ tam nam, thú bản thôn Nguyễn Thị Ba, sinh hạ đệ nhất nữ Thị Tư niên canh Bính Ngọ; đệ nhị sinh nam Khánh Thân niên canh Tân Hợi; đệ tam sinh nữ Thị Ước; đệ tứ sinh nữ Thị Lạc; đệ ngũ sinh nam Khánh Nhiễu tảo một ư thất nguyệt sơ thập nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ hoang tổ điền.
[trang 40]
Công tiền thức sinh, hưởng linh ngũ thập tuế mệnh chung thập nhị nguyệt thập nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Đò xứ.
[trang 41]
Nhị thế Trương Khánh Thuật nãi Khánh Thống chi đệ thất nam, thú Đông thôn Bùi Thị Viễn, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Thiện niên canh Giáp Dần; đệ nhị sinh nữ Thị Ít; đệ tam sinh nam Khánh Thú tảo một ư thất nguyệt thập thất nhật kị, mộ táng tại Dưới Hiểm xứ; đệ tứ sinh nam Khánh Thích tảo một ư thất nguyệt thập tam nhật kị, mộ táng tại Cồn Kênh xứ hoang tổ điền.
[trang 42]
Nhị thế Trương Khánh Khang nãi Khánh Thống chi đệ thập nhất nam, thú thê bản xã Đông thôn Dương Thị Gia, sinh hạ đệ nhất nữ tảo một, mộ tại Cồn Động xứ; đệ nhị sinh hạ nhất nữ Thị Nghĩa; đệ tam sinh hạ nhất nam Khánh Ân.
[trang 43]
Nhị thế Trương Long nãi Khánh Thống đệ tứ nam, thú bản xã Đông thôn Dương Thị Thìn, sinh hạ đệ nhất nữ tảo một, mộ tại Cồn Kênh xứ; đệ nhị sinh hạ nhất nam tảo một mộ tại Dưới Hiểm xứ Trung Tiết điền; đệ tam sinh hạ nhất nam tảo một, mộ tại Cồn Động xứ; đệ tứ sinh hạ nhất nữ Thị Huệ.
Dịch nghĩa
[trang 1]
GIA PHẢ
Nhà có gia phả cũng như đất nước có sử sách vậy. Làm sáng tỏ sự tích của các bậc tiền nhân, khảo cứu rõ các đời từ trước đến nay. Đó chính là kính trọng tổ tông mà phân biệt rõ hàng chiêu hàng mục[1]. Thế là trong dòng họ ta các cụ tổ có công mở mang bồi đắp huyết thống, đến nay đã được mười một đời rồi vậy. Theo như trước đây chưa có lập bản ghi chép về phần mộ, ngày giỗ của tổ tiên vì khoảng trung gian đã bị mất. Đến ngày 13 tháng 7 năm Thành Thái thứ nhất (1889) Cửu thế tôn (cháu chín đời) là Khánh Thể, Khánh Thống đã tham khảo gia phả ngành đại tông trưởng tộc
[trang 2]
sau đó gộp lại thành một bản gia phả, cho dù có trải qua bao năm tháng các đời đã quá xa. Nếu như không làm việc sửa chữa gắn kết nối liền, e rằng có sự nhầm lẫn sai sót. Nay cháu mười đời là anh em ông Khánh Vận vâng mệnh cha cùng với em họ là anh em nhà ông Khánh Thiệu vào đúng tiết Đoan ngọ năm Ất Mão làm lễ kính cáo với gia tiên, căn cứ vào nguyên bản để trùng tu kế nối gắn kết, sau lại vẽ sơ đồ tổng. Phàm sự tích của các bậc tiền nhân, thế thứ ngôi vị của các hàng chiêu mục cùng tên húy tên hiệu, ngày giỗ, phần mộ nhất loạt đều liệt kê rõ ràng để con cháu đời sau được tường tận. Cho nên làm việc ghi chép lại vậy.
[trang 3]
Ngày mồng 6 tháng 5 năm Duy Tân thứ 9 (1915) làm việc trùng tu lại gia phả.
[trang 4, 5, 6, 7] đều là sơ đồ cây gia phả của dòng họ.
[trang 8]
Thủy tổ Trương Khánh Vân trước giữ chức Cẩn sự Tá lang, sau thăng chức Tri huyện huyện Phú Xuyên, được Hội văn trong thôn rước bầu làm Hậu hiền ở trong Văn chỉ.
Vợ là bà Nguyễn Thị Quế, sinh hạ được con trai thứ nhất là ông Khánh Tiết, con trai thứ hai là ông Khánh Khoa (do Giáp môn thờ phụng); con trai thứ ba là ông Khánh Lộc (do bản môn thờ phụng); con gái thứ tư là Thị Đỏ.
Đời thứ mười Tổ Trương Khánh Lộc, ông là con trai thứ ba của cụ Khánh Vân, được hưởng thừa ấm làm Viên tử sống ở thôn Đông trong xã lập thành chi Ất riêng biệt.
[trang 9]
Vợ là bà Trần Thị Kiểu, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Vũ, mất ngày 20 tháng 2; Con trai thứ hai là ông Khánh Nhân; Con trai thứ ba là ông Khánh Hậu mất ngày 20 tháng 2; Con gái thứ nhất là bà Thị Hồng (là bà Tổ cô) giỗ ngày 28 tháng 2, mộ táng ở đâu không rõ; Con gái thứ hai là bà Thị Lánh (bà tổ cô) giỗ gày 18 tháng 10; Con gái thứ ba là bà Thị Lý (là bà tổ cô) mất sớm; Con gái thứ tư là bà Thị Của (là bà tổ cô) mất sớm.
[trang 10]
Cụ ông mất ngày 26 tháng 12. Cụ bà mất ngày 24 tháng 12. Phàm năm sinh, phần mộ táng ở đâu đều không rõ.
Đời thứ chín Tổ Trương Khánh Nhân, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Lộc vậy. Thuở trẻ đi lính có công trạng được thăng làm chức Biện lại.
Tỷ Nguyễn Thị Ý, sinh được con trai là ông Khánh Canh.
Cụ ông mất ngày 27 tháng Giêng, mộ táng ở đâu không rõ. Cụ bà sau cải giá lấy người họ Trần.
[trang 11]
Đời thứ tám Tổ Trương Khánh Canh, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Nhân vậy.
Vợ là bà Trần Thị Khối người ở thôn Nam, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Diễm (là bác ta) giỗ ngày 20 tháng 12, mộ táng ở đâu không rõ; Con trai thứ hai là ông Khánh Lan; Con gái thứ nhất là bà Thị Năm được gả cho ông Trần Lòng người thôn Thượng; Con gái thứ hai là bà Thị Sáu được gả cho ông Trần Hiền người thôn Trung; Con gái thứ ba là bà Thị Trụ được gả cho ông Hồ Trí Long người thôn Nam.
[trang 12]
Cụ ông mất ngày 21 tháng 10, cụ bà mất ngày 13 tháng 2, mộ cụ ông và cụ bà cùng đồng táng ở xứ Cồn Kênh. Đó là vùng đất có diện tích 1 sào 3 thước, phía nam giáp với đường nhỏ, phía bắc giáp với ruộng Trương Đăng Phân.
Đời thứ bảy Tổ Trương Khánh Lan, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Canh vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Túy người thôn Nam, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Đỏ (bác trai ta) mất sớm không rõ táng ở đâu ; Con trai thứ hai là ông Khánh Huệ (Tuệ).
[trang 13]
Cụ ông học thức thông tuệ, tham gia mọi công việc ở trong xã, lấy lý làm cốt yếu. Năm 30 tuổi được giữ chức Đề lại trong phủ, ban ân cho khắp phủ huyện, được dân trong làng trong xã kính mộ. Vào ngày 27 tháng Giêng ông mất, mộ táng ở giữa miếu vũ thôn Thượng, phía nam giáp với ruộng của Trương Khánh Hùng. Cụ bà mất ngày 24 tháng 3, mộ bị thất lạc không rõ ở đâu.
Đời thứ sáu Tổ Trương Khánh Huệ (Tuệ), ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Nam vậy.
[trang 14]
Cụ bà Dương Thị [Rạng] người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Tương; Con trai thứ hai là ông Khánh Tế; Con trai thứ ba là ông Khánh Trung (chính là ông bác ta) mất sớm ngày giỗ cũng như phần mộ không rõ thế nào; Con trai thứ tư là ông Khánh Thi; Con gái thứ nhất là bà Thị Kế được gả cho ông Trần Toại người thôn Trung; Con gái thứ hai là bà Thị Trị mất sơm phần mộ không rõ ở đâu; Con gái thứ ba là bà Thị Trường được gả cho ông Dương Cảo người thôn Đông.
Cụ ông học rộng biết nhiều, mất ngày 23 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Đồng Voi Đất Đỏ, phía Đông Nam giáp với vũng nước cạn thôn Đông, phía Tây Bắc giáp với ruộng công thôn Hạ.
[trang 15]
Cụ bà mất ngày 13 tháng 3, mộ táng ở xứ Cồn Động thôn Đông, phía đông giáp với ruộng Biện Thị Chân, phía tây giáp với ruộng Phạm Cư, phía nam giáp với ruộng Dương Thiều, phía bắc giáp với ruộng Hồ Hiền.
Đời thứ năm Cao tổ bá Trương Khánh Tương, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Huệ (Tuệ) vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Năng sinh được con trai thứ nhất là ông Trương Thời Mẫn ; Con gái thứ nhất là bà Thị Kiều ; Con gái thứ hai là bà Thị Oanh ; con gái thứ ba là bà Thị Khanh.
[trang 16]
Con gái thứ tư là bà Thị Toàn ; con gái thứ năm là bà Thị Thuyên. Tất cả đều đã được gả chồng.
Cụ ông là bậc Kì lão trong làng, mất ngày 25 tháng 8 hưởng thọ hơn 60 tuổi, mộ táng ở cựu điền phía tây bắc xứ Cồn Động thôn Đông. Cụ bà mất ngày 20 tháng 8, mộ táng ở ruộng công xứ Đồng Voi thôn Đông, phía đông giáp với thôn Hạ.
Ông Trương Khánh Tế là con trai thứ hai của cụ Khánh Huệ (Tuệ). Ông thuở nhỏ đến làm ăn sinh sống ở xã Cửa Hội huyện Chân Lộc. Trải qua nhiều năm thì lấy vợ sinh con ở đó.
[trang 17]
Sinh được con trai thứ nhất là ông Trương Khánh Hoạt, chưa rõ nơi sinh sống.
Ông Trương Khánh Trung là con trai thứ ba của cụ Khánh Huệ (Tuệ), mộ táng ở đâu không rõ.
Đời thứ năm Tổ khảo Trương Khánh Thi, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Huệ (Tuệ) vậy.
Vợ là cụ bà Nguyễn Thị Văn sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Đắc ; Con trai thứ hai là ông Khánh Ngại ; Con gái thứ nhất là bà Thị Thời được gả làm Kế thất cho ông lính họ Biện tên Tháo người thôn Đông.
Cụ ông là bậc Kì lão ở trong làng, mất ngày mồng 10 tháng 2, hưởng thọ 60 tuổi, mộ táng ở cựu điền phía đông xứ Cồn Kênh.
[trang 18]
Cụ bà mất ngày 20 tháng 10, mộ táng ở cựu điền phía nam xứ Cồn Động. Bà Kế thất mất ngày 22 tháng 2, mộ táng ở cựu điền xứ Cồn Kênh.
Đời thứ tư Tằng tổ bá Trương Thời Mẫn, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Tương vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Lịch, sinh được con gái thứ nhất là bà Trương thị mất sớm không rõ phần mộ ở đâu.
[trang 19]
Kế thất là bà Dương Thị Lương, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Phu ; con trai thứ hai là ông Khánh Cán ; con trai thứ ba là ông Khánh Ít mất sớm giỗ ngày 21 tháng 3 mộ táng ở đâu không rõ. Lại sinh được con gái thứ nhất là bà Thị Cảnh được gả cho ông Trần Lương người thôn Đông trong xã; Con gái thứ hai là bà Thị Phúc được gả cho ông Nguyễn Phổ người thôn Thượng; con gái thứ ba là bà Thị Khánh được gả cho ông Trần Hậu Tuấn người thôn Đông.
Cụ ông đỗ Tú tài ở triều Nguyễn, là bậc Túc nho danh cao vọng trọng. Xét thấy cụ Huyện doãn huyện Phú Xuyên được hưởng phúc ấm của tổ tiên, giỗ ngày mồng 9 tháng 10, nhưng không may không có con nối dõi.
[trang 20]
Thương xót người tài hoa bạc mệnh nên năm Quý Sửu niên hiệu Duy Tân bản tổng đã cho trùng tu thánh chỉ, rước ông làm Hậu hiền, đó cũng là cách hậu học đời sau tôn ông làm thầy vậy. Nay cải táng ở ruộng Khánh Thuần người trong họ ở xứ Hoang Mộ.
Bà Kế thất mất ngày mồng 7 tháng 8 hưởng thọ 80 tuổi, mộ táng ở xứ [Tiếng] Ba. Nay Thứ tôn Khánh Thiệu cháu của em họ Khánh Đắc được lập làm người nối dõi thờ phụng.
[trang 21]
Đời thứ tư Tằng tổ bá Trương Khánh Hoạt, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Tế vậy. Thuở nhỏ theo cha đến ở xã Liễu Cù huyện Chân Lộc. Nay con cháu không thấy trở về thăm quê quán, cứ tạm ghi vào sách.
Đời thứ tư Tằng tổ khảo Trương Khánh Đắc, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Thi.
Vợ là cụ bà Dương Thị Hoán người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Ninh, mất ngày mồng 2 tháng 8, mộ táng ở ruộng hoa xứ Vườn Mụ Hai. Vợ là bà Trần thị cải giá.
[trang 22]
Con trai thứ hai là ông Khánh Thể ; con trai thứ ba là ông Khánh Thống ; Con gái thứ nhất là bà Thị Dưỡng được gả cho ông Trần Tuần người thôn Đông. Sau cụ ông lại lấy thêm Thứ thất là bà Trương Thị Đàm người phường Hảo Sơn huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai thứ nhất là Khánh Trạch, con trai thứ hai là Khánh An; con gái thứ nhất Thị Cù, con gái thứ hai Thị Hí.
Cụ ông trước là Khóa sinh, mất ngày mồng 1 tháng 9, hưởng dương 42 tuổi, mộ táng ở bờ ruộng phía đông xứ Vườn Mụ Hai, phía tây, nam, bắc giáp ruộng hoang.
[trang 23]
Cụ bà mất ngày 27 tháng 4 hưởng thọ hơn 80 tuổi, mộ táng ở phía đông xứ Cồn Động, phía tây là ruộng tổ. Bà Thứ thất Trương Thị Đàm đi lấy chồng khác, nay ngày giỗ phần mộ không rõ.
Đời thứ tư Tằng tổ thúc Trương Khánh Ngại, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Thi, lấy vợ người xã Thổ gõa phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, sinh được một người con trai là ông Khánh Thờ, một người con gái là bà Thị Đạp.
[trang 24]
Cụ ông mất tại tỉnh Quảng Bình, ngày giỗ phần mộ chưa rõ ở đâu. Chỉ nghe nói phần mộ ở địa phận xã Thạch Bàn Thượng, còn con trai con gái như thế nào thì không rõ.
Đời thứ ba Hiển khảo Trương Khánh Thể, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Đắc, sinh năm Tân Hợi, lấy vợ là bà Hồ Thị Con người thôn Đông, sinh được một người con gái là Thị Tuy mất ngày 30 tháng 11, mộ táng ở xứ Cồn Động, phía đông giáp với mộ Tổ tỷ, phía tây bắc giáp ruộng.
[trang 25]
Con trai thứ hai Khánh Vận, sinh năm Quý Mùi, Con trai thứ ba Khánh Kính mất sớm, giỗ ngày 28 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ tư là ông Khánh Huy mất sớm, giỗ ngày 21 tháng 12, mộ táng ở xứ Cồn Động. Ngày 28 tháng 12 năm Canh Dần bà họ Hồ mất, mộ táng ở xứ Cồn Động. Cụ ông lại lấy thêm bà Kế thất là bà Bùi Thị Lục người thôn Đông, sinh được con trai là ông Khánh Đỏ mất sớm, giỗ ngày 18 tháng 10, mộ táng ở xứ Cồn Kênh.
[trang 26]
Con gái thứ hai Thị Viễn, nay tuổi đã 21; Con trai thứ ba là ông Khánh Dục mất ngày 21 tháng 5, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh; Con trai thứ tư là ông Khánh Ái sinh năm Nhâm Dần, nay 14 tuổi; Con gái thứ năm là bà Thị Yêm mất sớm giỗ ngày 12 tháng 12 mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ sáu là ông Khánh Đỏ mất sớm, giỗ ngày mồng 7 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ bảy là ông Khánh Thụ sinh năm Bính Ngọ; Con gái thứ tám là bà Thị Đương sinh năm Tân Hợi.
[trang 27]
Cụ ông là bậc Kì lão ở trong làng, mất ngày mồng 1 tháng 8, hưởng thọ 65 tuổi, mộ táng ở ruộng công Năm Cấp xứ Cồn Tùng.
[trang 28]
Đời thứ ba Hiển khảo Trương Khánh Thống, ông là con trai thứ ba của cụ Khánh Đắc, lấy vợ là bà Bùi Thị Định người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là Khánh Chất, mất sớm giỗ ngày mồng 5 tháng 10, mộ táng ở khu nam xứ Cồn Kênh; Con trai thứ hai là ông Khánh Đễ mất sớm, giỗ ngày 17 tháng Giêng, mộ táng ở khu bắc xứ Cồn Kênh, hai mộ táng liền nhau; Con trai thứ ba là ông Khánh Thiệu sinh năm Giáp Thân; Con trai thứ tư là ông Khánh Trực mất sớm, giỗ ngày 17 tháng 8, mộ táng ở khu bắc xứ Cồn Kênh.
[trang 29]
Con trai thứ năm là ông Khánh Chu mất sớm, giỗ ngày 29 tháng Giêng, mộ táng ở khu nam xứ đó; Con gái thứ sáu là bà Thị Kiết mất sớm, giỗ ngày 18 tháng 4, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động; Con trai thứ bảy là ông Khánh Thuật sinh năm Nhâm Thìn; Con gái thứ tám là bà Thj Lự được gả cho ông Trần Tạo người thôn Đông; Con gái thứ chín là bà Thị Luận được gả cho ông Hồ Chiêng người thôn Đông; Con gái thứ mười là bà Thị Nghị được gả cho ông Trần Hòa người thôn Đông; Con trai thứ mười một là ông Khánh Khang.
[trang 30]
Cụ ông lại lấy thêm bà Trắc thất là bà Phạm Thị Tửu người thôn Tô Xá tỉnh Quảng Bình, sinh được một người con thì bị mất sớm, mộ táng ở đâu không rõ; Con trai thứ hai là ông Khánh Hồng sinh năm Giáp Ngọ; Con trai thứ ba là ông Khánh Huân mất sớm; Con trai thứ tư là ông Khánh Long; Con trai thứ năm là ông Khánh Đức; Con gái thứ sáu là bà Thị Nhiêu mất sớm giỗ ngày 26 tháng 11, mộ táng ở địa phận trong thôn.
[trang 31]
Ông thuở nhỏ cha mất nên mẹ là bà Dương Thị Trà chăm sóc nuôi nấng. Lớn lên được ăn tự của bác họ là Tú tài Trương quý công. Ông cùng với anh là ông Khánh Thể đều lập nghiệp bằng việc buôn bán. Tính nết rất đặc biệt khéo ăn khéo nói, nhưng hơi nghiện rượu nhưng không quá nghiện . Ông được bản thôn bầu làm Hiệu sinh, Trùm trưởng, vui vẻ làm nghề nông. Ông mất ngày 11 tháng Giêng hưởng thọ 62 tuổi, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động, nay cải táng ở xứ Cồn Đò. Bà Kế thất Bùi thị năm nay 56 tuổi.
[trang 32]
Bà Thứ thất họ Phạm năm nay tuổi đã cao nhưng vẫn lấy tính cần kiệm giữ nếp nhà. Kinh Dịch nói: Được hưởng phúc là do đức của mẹ để lại. Đó là phúc đức sâu dày của hai mẹ để lại vậy.
Đời thứ ba Trương Khánh Trạch, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Đắc vậy, lấy vợ là bà Trần Thị Phác người phường Hảo Sơn huyện Do Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai là ông Khánh Hạo.
[trang 33]
Ông Khánh Hạo lấy vợ là bà Bùi Thị Nữ người thôn Đông. Nay sinh sống ở xứ đó, noi theo chí cha ông làm việc sao chép lại gia phả. Nay nghe nói con cháu đông đúc nên tạm ghi vào trong sách.
[trang 34]
Đời thứ ba Trương Khánh An, ông là con trai thứ năm của cụ Khánh Đắc, lấy vợ là bà Trần Thị Kiệt người phường Hảo Sơn huyện Do Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai là ông Khánh Hòa.
[trang 35]
Đời thứ hai Trương Khánh Vận, là con trai thứ nhất của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Trần Thị Con người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Tải mất sớm, giỗ ngày 27 tháng 2, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ hai là bà Thị Biệt mất sớm, giỗ ngày mồng 2 tháng 4, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ ba là bà Thị Chiêm mất sớm, giỗ ngày mồng 3 tháng 9, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ tư là bà Thị My sinh năm Nhâm Tý.
[trang 36]
Con trai thứ năm là ông Khánh Minh mất sớm, giỗ ngày 27 tháng 4, mộ táng ở xứ Dưới Hiểm địa phận xã Trung Tiết; Con trai thứ sáu là ông Sân (Điền); Con gái thứ bảy là bà Thị Mô mất sớm, giỗ ngày 20 tháng 5, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động; Con trai thứ tám là ông Khánh Văn; Con thứ chín không rõ là trai hay gái cũng không rõ ngày mất, phần mộ.
[trang 37]
Đời thứ hai Trương Khánh Ái, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Bùi Thị Dã người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái là bà Thị Hảo; Con gái thứ hai là bà Thị Hợp mất sớm, giỗ ngày mồng 2 tháng 2, mộ táng ở xứ Cồn Tiên; Con trai thứ ba là ông Khánh Vượng; Con gái thứ tư.
[trang 38]
Đời thứ hai Trương Khánh Thụ là con trai thứ bảy của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Hồ Thị Ba người thôn Đông trong xã, sinh được con gái là bà Thị Duyệt.
[trang 39]
Đời thứ hai Trương Khánh Thiệu là con trai thứ ba của cụ Khánh Thống, lấy vợ là bà Nguyễn Thị Ba người trong thôn, sinh được con gái thứ nhất là bà Thị Tư sinh năm Bính Ngọ; Con trai thứ hai là ông Khánh Thân sinh năm Tân Hợi; Con gái thứ ba là bà Thị Ước; Con gái thứ tư là bà Thị Lạc; Con trai thứ năm là ông Khánh Nhiễu mất sớm, giỗ ngày mồng 10 tháng 7, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh.
[trang 40]
Cụ ông trước là bậc Thức sinh, mất ngày 12 tháng 12, hưởng dương 50 tuổi, mộ táng ở xứ Cồn Đò.
[trang 41]
Đời thứ hai Trương Khánh Thuật, ông là con trai thứ bảy của cụ Khánh Thống, lấy vợ là bà Bùi Thị Viễn người thôn Đông, sinh được một con trai là ông Khánh Thiện sinh năm Giáp Dần; Con gái thứ hai là bà Thị Ít; Con trai thứ ba là ông Khánh Thú mất sớm, giỗ ngày 17 tháng 7, mộ táng ở xứ Dưới Hiểm; Con trai thứ tư Khánh Thích mất sớm, giỗ ngày 13 tháng 7, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh.
[trang 42]
Đời thứ hai Trương Khánh Khang, ông là con trai thứ mười một của cụ Khánh Thống vậy, lấy vợ là bà Dương Thị Gia người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái mất sớm mộ táng ở xứ Cồn Động; con gái thứ hai là bà Thị Nghĩa; con trai thứ ba là ông Khánh Ân.
[trang 43]
Đời thứ hai Trương Long, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Thống vậy, lấy vợ là bà Dương Thị Thìn người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái mất sớm, mộ táng ở xứ Cồn Kênh; Con trai thứ hai mất sớm mộ táng ở xứ Dưới Hiểm địa phận ruộng xã Trung Tiết; con trai thứ ba mất sớm mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ tư là bà Thị Huệ.
Hà Nội ngày 16 tháng 9 năm 2015
Viện Nghiên cứu Hán Nôm xác nhận Thạc sĩ Phạm Hương Lan là cán bộ của Viện. |
Người dịch
ThS. Phạm Hương Lan |
GIA PHẢ HỌ TRƯƠNG KHÁNH
Phiên âm
[trang 1]
GIA PHẢ
Gia chi hữu phả, do quốc chi hữu sử dã. Tường tiên nhân chi sự tích, khảo thế hệ chi do lai. Sở dĩ tôn tổ tông nhi biện chiêu mục. Ư thị hồ tại ngã tộc tổ tôn bồi triệu nhất mạch tương thừa vu kim thập nhất thế hĩ. Tòng tiền vị hữu lập chí tiên nhân phần mộ, kị lạp. Gian hữu thất chân ư Thành Thái nguyên niên thất nguyệt thập tam nhật, Cửu thế tôn Khánh Thể, Kháh Thống tham khảo đại tông trưởng tộc
[trang 2]
Lự hội gia phả đính thành nhất bản. Đệ dĩ lịch niên kí cửu, thế đại điệt thiên thảng bất tái tu tục đính, khủng hoặc thố gian. Tư Thập thế tôn Khánh Vận huynh đệ cung thừa phụ mệnh hiệp dữ đường đệ Khánh Thiệu huynh đệ ư Kỷ Mão niên Đoan ngọ nhật kì cáo gia tiên, chiếu tuân nguyên bản trùng tu tục đính tái họa tổng đồ. Phàm tiên nhân chi sự tích, chiêu mục chi thế thứ, kính tốn chi húy hiệu dữ kị lạp, phần mộ nhất nhất liệt vu dĩ thừa tổ tôn. Tư tòng y hậu tự vu vô cùng, hậu thế kì thiện thuật chi.
[trang 3]
Duy Tân cửu niên ngũ nguyệt sơ lục nhật trùng tu gia phả thành.
[trang 4]
[trang 8]
Thủy tổ Trương Khánh Vân tiền Cẩn sự Tá lang thăng Phú Xuyên huyện Tri huyện, bản thôn Văn hội nghênh nhập Hậu hiền tại Văn chỉ.
Tỉ Nguyễn Thị Quế sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tiết, đệ nhị nam Khánh Khoa (do Giáp môn phụng sự); đệ tam nam Khánh Lộc (bản môn phụng tự); đệ tứ sinh nhất nữ Thị Đỏ.
Thập thế tổ Trương Khánh Lộc công nãi Khánh Vân chi đệ tam nam, thừa ấm vi Viên tử
[trang 9]
ngụ cư vu bản xã chi Đông thôn, biệt vi ngã Ất môn khởi gia chi tổ.
Tỉ Trần Thị Kiểu, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Vũ (nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh tảo một); Đệ nhị nam Khánh Nhân; Đệ tam nam Khánh Hậu (nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh một) ; Đệ nhất nữ Thị Hồng (Ngã Tổ cô bà), thập nhị nguyệt nhị thập bát nhật kị, mộ vị tường ; Đệ nhị nữ Thị Lánh (ngã tổ cô bà) thập nguyệt thập bát nhật kị ; Đệ tam nữ Thị Lý (ngã tổ cô bà) tảo một ; Đệ tứ nữ Thị Của (ngã tổ cô bà) tảo một.
[trang 10]
Công ư thập nhị nguyệt nhị thập lục nhật mệnh chung.
Tỷ ư thập nhị nguyệt nhị thập tứ nhật mệnh chung. Phàm niên sinh phần mộ vị tường.
Cửu thế tổ Trương Khánh Nhân công nãi Khánh Lộc chi đệ nhị am, ứng hành quân vụ, thăng vi Biện lại.
Tỷ Nguyễn Thị Ý, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Canh.
Công ư chính nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ vị tường. Tỷ hậu cải giá vu Trần tộc.
[trang 11]
Bát thế tổ Trương Khánh Canh, công nãi Khánh Nhân chi đệ nhất nam.
Tỷ Nam thôn Trần Thị Khối, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Diễm (ngã tổ bá), thập nhị nguyệt nhị thập nhật mệnh một, mộ vị tường ; Đệ nhị nam Khánh Lan ; Đệ nhất nữ Thị Năm giá vu Thượng thôn Trần Lòng; Đệ nhị nữ Thị Sáu giá vu Trung thôn Trần Đốc; Đệ tam nữ Thị Trụ giá vu Nam thôn Hồ Trí Long.
[trang 12]
Công ư thập nguyệt nhị thập nhất nhật mệnh chung. Tỷ ư nhị nguyệt thập tam nhật mệnh chung, mộ đồng táng tại Cồn Kênh xứ. Thử địa đương nhất sào tam xích, nam hiệp tiểu lộ, bắc hiệp Trương Đăng Phân điền.
Thất thế tổ Trương Khánh Lan, công nãi Khánh Canh chi đệ nhị nam.
Tỷ Nam thôn Dương Thị Túy, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đỏ (ngã tổ bá) tảo một, mộ vị tường ; Đệ nhị nam Khánh Huệ (Tuệ) [trang 13]
Công học thức minh đạt, ứng hành xã nội công vụ, dĩ lý tự thủ. Chí tam thập tuế vi bản phủ Đề lại phủ huyện tải ân, xã hương khởi kính. Ư chính nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ tại Thượng thôn miếu vũ chi gian, Nam hiệp Trương Khánh Hùng phân điền. Tỷ tam nguyệt nhị thập tứ nhật mệnh chung, mộ thất lạc vị tường.
Lục thế tổ Trương Khánh Huệ (Tuệ), công nãi Khánh Lan chi đệ nhị nam.
Tỷ Đông thôn Dương Thị Rạng.
[trang 14]
Sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tương ; Đệ nhị nam Khánh Tế ; Đệ tam nam Khánh Trung (ngã Cao tổ bá) tảo một, kị mộ vị tường ; Đệ tứ nam Khánh Thi ; Đệ nhất nữ Thị Kế giá vu Trung thôn Trần Toại ; Đệ nhị nữ Thị Trị tảo một, mộ vị tường ; Đệ tam nữ Thị Trường giá vu Đông Thôn Dương Cảo.
Công học thức sự lý, ư chính nguyệt nhị thập tam nhật mệnh chung, táng tạ Đồng Voi Đất Đỏ xứ, Đông Nam hiệp Đông thôn càn hạc điền ; Tây Bắc hiệp Hạ thôn công điền.
[trang 15]
Tỷ ư tam nguyệt thập tam nhật mệnh chung, táng tại Đông thôn Cồn Động xứ, Đông hiệp Biện Thị Chân phân điền, Tây hiệp Phạm Cư phân điền, Nam cận Dương Thiều phân điền, Bắc hiệp Hồ Hiền phân điền.
Ngũ thế Cao tổ bá Trương Khánh Tương, công nã Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ nhất nam.
Tỷ Dương Thị Năng sinh hạ đệ nhất nam Trương Thời Mẫn ; Đệ nhât nữ Thị Kiều ; Đệ nhị nữ Thj Oanh ; Đệ tam nữ Thị Khanh
[trang 16]
Đệ tứ nữ Thị Toàn ; Đệ ngũ nữ Thị Thuyên tịnh dĩ xuất giá.
Công hương trung Kì lão, hưởng linh lục thập dư tuế, ư bát nguyệt nhị thập ngũ nhật mệnh chung, táng tại Đông thôn Cồn Động xứ cựu điền, Tây Bắc hoang. Ty ư bát nguyệt nhị thập nhật mệnh chung, táng tại Đồng Voi xứ Đông thôn công điền, Đông hiệp Hạ thôn.
Trương Khánh Tế công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ nhị nam. Công thiếu thời lưu cư Chân Lộc huyện Cửa Hội Liễu Cù xã lịch dĩ hữu niên gian chi thú thê.
[trang 17]
Sinh hạ nhất nam Trương Khánh Hoạt, vĩnh kiến Đồng Quán.
Trương Khánh Trung công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ tam nam, mộ kị vị tường.
Ngũ thế tổ khảo Trương Khánh Thi, công nãi Khánh Huệ (Tuệ) chi đệ tứ nam.
Tỷ Nguyễn Thị Văn sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đắc ; Đệ nhị nam Khánh Nghi ; Đệ nhất nữ Thị Thời giá dữ Đông thôn nhân binh vi Kế thất Biện Thị Tháo, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Ngại.
Công hương trung Kì lão, hưởng linh lục thập tuế, ư nhị nguyệt sơ thập nhật mệnh chung, táng tại Cồn Kênh xứ cựu điền Đông Hoang.
[trang 18]
Tỷ ư thập nguyệt nhị thập nhật mệnh chung, táng tại Cồn Động xứ chi Nam cựu điền Đông hoang.
Kế thất ư nhị nguyệt nhị thập nhị nhật mệnh chung, táng tại Cồn Kênh xứ cựu điền.
Tứ thế Tằng tổ bá Trương Thời Mẫn, công nãi Khánh Tương chi đệ nhất nam.
Tỷ Dương Thị Lịch, sinh hạ đệ nhất nữ Trương Thị tảo lạc mệnh một, kị mộ vị tường.
[trang 19]
Kế thất Dương Thị Lương, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Phu; đệ nhị nam Khánh Cán; đệ tam nam Khánh Ít tảo một tam nguyệt nhị thập nhất nhật đồng kị mộ vị tường. Tái sinh hạ đệ nhất nữ Thị Cảnh giá vu bả xã Đông thôn Trần Lương; đệ nhị nữ Thị Phúc giá vu Thượng thôn Nguyễn Phổ; đệ tam nữ Thị Khánh giá vu Đông thôn Trần Hậu Tuấn.
Công Hoàng triều Tú tài túc nho trọng vọng, nghĩ chi Phú Xuyên Huyện doãn xước hữu tổ phong. Ư thập nguyệt sơ cửu nhật mệnh chung, bất hạnh phạp tự.
[trang 20]
Lương khả ai phu ư Hoàng triều Duy Tân Quý Sửu niên bản tổng trùng tu thánh chỉ nghênh nhập Hậu hiền, thị diệc hậu học sư tôn chi nhất nghiệm dã. Mộ kim cải táng tại Hoang Mộ xứ bản tộc Khánh Thuần điền.
Kế thất hưởng linh bát thập tuế, ư bát nguyệt sơ thất nhật mệnh chung, mộ tại [Tiếng] Ba xứ. Kim đường đệ Khánh Đắc chi thứ tôn Khánh Thiệu chiếu lập tự từ phụng tự.
[trang 21]
Tứ thế Tằng tổ bá Trương Khánh Hoạt, công nãi Khánh Tế chi đệ nhất nam. Thiếu lưu cư tòng phụ tại Chân Lộc Liễu Cù xã. Kim tử tôn vị kiến hồi quán cô lưu hầu lục.
Tứ thế Tằng tổ khảo Trương Khánh Đắc, công nãi Khánh Thi chi đệ nhất nam.
Tỷ Đông thôn Dương Thị Hoán, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Ninh cử hữu thê thất, ư bát nguyệt sơ nhị nhật mệnh một, táng tại Vườn Mụ Hai xứ cựu hoang tổ, Thê Trần thị cải giá.
[trang 22]
Đệ nhị nam Khánh Thể ; đệ tam nam Khánh Thống; đệ nhất nữ Thị Dưỡng giá vu Trần Tuần (do Đông thôn). Công tái thú Thứ thất tại Quảng Trị tỉnh Vĩnh Linh huyện Hảo Sơn phường Trương Thị Đàm sinh hạ đệ nhất nam Khánh Trạch, đệ nhị nam Khánh An, đệ nhất nữ Thị Cù, đệ nhị nữ Thị Hí.
Công tiền Khóa sinh, hưởng linh tứ thập nhị tuế, ư cửu nguyệt sơ nhất nhật mệnh chung, mộ ư Vườn Mụ Hai xứ cựu hoang tổ Đông điền ban, Tây Nam Bắc hoang.
[trang 23]
Tỷ hưởng linh bát thập dư, ư tứ nguyệt nhị thập thất nhật mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ đông hoang, tây tổ nghiệp điền. Kì Thứ thất Trương Thị Đàm nghiệp dĩ biệt giá, kim kị mộ vị tường.
Tứ thế Tằng tổ thúc Trương Khánh Ngại, công nãi Khánh Thi chi đệ nhị nam, thú thê tại Quảng Bình tỉnh Quảng Trạch phủ Thổ Ngõa xã sinh hoạch nhất nam Khánh Thờ, nhất nữ Thị Đạp.
[trang 24]
Công một tại Quảng Bình tỉnh, kị nhật vị tường, văn đắc mộ tại y tỉnh Thạch Bàn Thượng địa phân kì tử nữ sự tích vị tường.
Tam thế Hiển khảo Trương Khánh Thể, công nãi Khánh Đắc chi đệ nhị nam. Tân Hợi niên sinh, thú bản xã Đông thôn Hồ Thị Con sinh hạ đệ nhất nữ Thị Tuy, thập nhất nguyệt tam thập nhật vong, mộ tại Cồn Động xứ, đông hiệp tổ tỷ mộ, tây bắc điền.
[trang 25]
Đệ nhị nam Khánh Vận, niên canh Quý Mùi, đệ tam nam Khánh Kính tảo một chính nguyệt nhị thập bát nhật kị, mộ tạ Cồn Động xứ ; đệ tứ sinh nam Khánh Huy tảo một, thập nhị nguyệt nhị thập nhất nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ. Canh Dần niên thập nhị nguyệt nhị thập bát nhật Hồ Thị mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ. Công tái thú Đông thôn Bùi Thị Lục vi Kế thất, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Đỏ tảo một thập nguyệt thập bát nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ.
[trang 26]
Đệ nhị snh nữ Thị Viễn, kim niên canh nhị thập nhất tuế ; đệ tam sinh nam Khánh Dục tảo một ngũ nguyệt nhị thập nhất nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ cựu hoang tổ; đệ tứ sinh nam Khánh Ái, kim niên canh Nhâm Dần thập tứ tuế; đệ ngũ sinh nữ Thị Yêm tảo một thập nhị nguyệt thập nhị nhật kị mộ tại Cồn Động xứ; đệ lục sinh nam Khánh Đỏ tảo một chính nguyệt sơ thất nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ ; đệ thất sinh nam Khánh Thụ niên canh Bính Ngọ; đệ bát sinh nữ Thị Đương niên canh Tân Hợi.
[trang 27]
Công hương trung Kì lão hưởng linh lục thập ngũ tuế, ư bát nguyệt sơ nhất nhật chính kị, mộ tại Cồn Tùng xứ Năm Cấp công điền.
[trang 28]
Tam thế Hiển khảo Trương Khánh Thống công nãi Khánh Đắc chi đệ tam nam, thú Đông thôn Bùi Thị Định, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Chất tảo một thập nguyệt sơ ngũ nhât kị, mộ tại Cồn Kênh xứ khu nam; Đệ nhị nam Khánh Đễ tảo một chính nguyệt thập thất nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ khu bắc nhị mộ liên táng; Đệ tam nam Khánh Thiệu niên canh Giáp Thân; Đệ tứ nam Khánh Trực tảo một bát nguyệt thập thất nhật kị.
[trang 29]
Mộ tại Cồn Kênh xứ khu bắc; Đệ ngũ nam Khánh Chu tảo một chính nguyệt nhị thập cửu nhật kị, táng y xứ khu nam; Đệ lục sinh nữ Thị Kiết tảo một tứ nguyệt thập bát nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ cựu tổ nghiệp điền; Đệ thất sinh nam Khánh Thuật niên canh Nhâm Thìn; Đệ bát sinh nữ Thị Lự giá vu Đông thôn Trần Tạo; Đệ cửu sinh nữ Thị Luận giá vu Đông thôn Hồ Chiêng; Đệ thập sinh nữ Thị Nghị giá vu Đông thôn Trần Hòa; Đệ thập nhất sinh nam Khánh Khang.
[trang 30]
Tái thú trắc thất tại Quảng Bình tỉnh Tô Xá thôn Phạm Thị Tửu sinh hạ Trương tảo một, kị mộ vị tường; Đệ nhị sinh nam Khánh Hồng niên canh Giáp Ngọ; Đệ tam sinh nam Khánh Huân tảo một; Đệ tứ sinh nam Khánh Long; Đệ ngũ sinh nam Khánh Đức; Đệ lục sinh nữ Thị Nhiêu tảo một thập nhất nguyệt nhị thập lục nhật kị, mộ tại y thôn địa phận.
[trang 31]
Công thiếu thất hỗ, mẫu Dương Thị Trà thô kiết cứ bảo dưỡng cù lao. Trưởng thừa Đường bá Tú tài Trương quý công chi tự dữ kì huynh Khánh Thể câu dĩ thương mại khởi gia. Tính thích thảng thiện đàm tiếu phả hữu ẩm lượng, duy tửu hi tính linh bất muội, bản thôn suy vi Hiệu sinh, nhạc nông nhượng vi Trùm trưởng, hưởng linh lục thập nhị tuế. Ư chính nguyệt thập nhất nhật mệnh chung, mộ tại Cồn Động xứ cựu tổ nghiệp điền (kim cải táng tại Cồn Đò xứ). Chính thất Bùi Thị, kim hàng niên ngũ thập lục tuế.
[trang 32]
Thứ thất Phạm thị, kim hàng niên…. Tuế. Cao đường ti tuyết cần kiệm trì gia. Dịch viết : Thụ phúc vu vương mẫu ư nhị từ thám hữu vọng yên.
Tam thế Trương Khánh Trạch công nãi Khánh Đắc chi đệ tứ nam, thú thê tại Quảng Trị tỉnh Do Linh huyện Hảo Sơn phường Trần Thị Phác, sinh hạ nam tử Khánh Hạo.
[trang 33]
Khánh Hạo thú Đông thôn Bùi tộc chi Thị Nữ, kim ngụ cư y xứ niên tiền nghiệp dĩ sao lục phả kí. Kim vă sinh hạ tử nữ phiên diễn cô lưu sĩ lục.
[trang 34]
Tam thế Trương Khánh An công nãi Khánh Đắc chi đệ ngũ niên, thú thê tại Quảng Trị tỉnh Do Linh huyện Hảo Sơn phường Trần Thị Kiệt, sinh nam tử Khánh Hòa.
[trang 35]
Nhị thế Trương Khánh Vận nãi Khánh Thể chi đệ nhất nam, thú Đông thôn Trần Thị Con, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Tải tảo một nhị nguyệt nhị thập thất nhạt kị, mộ tại Cồn Động xứ; Đệ nhị sinh nữ Thị Biệt tảo một tứ nguyệt sơ nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Động xứ; Đệ tam sinh nữ Thị Chiêm tảo một cửu nguyệt sơ tam nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ; Đệ tứ sinh nữ Thị My niên canh Nhâm Tý ;
[trang 36]
Đệ ngũ sinh nam Khánh Minh tảo một tứ nguyệt nhị thập thất nhật kị, mộ táng tại Dưới Hiểm xứ Trung Tiết xã địa phận; Đệ lục sinh nam Sân (Điền); Đệ thất sinh nữ Thị Mô tảo một ư ngũ nguyệt nhị thập nhật kị, mộ tại Cồn Động xứ tổ nghiệp điền; Đệ bát sinh nam Khánh Văn; Đệ cửu sinh bất tri nam nữ tảo một kị nhật vị tường.
[trang 37]
Nhị thế Trương Khánh Ái nãi Khánh Thể chi đệ tứ nam, thú thê bản xã Đông thôn Bùi Thị Dã, sinh hạ nhất nữ Thị Hảo; Đệ nhị sinh nữ Tị Hợp tảo một ư nhị nguyệt sơ nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Tiên xứ; Đệ tam sinh hạ nhất nam Khánh Vượng; Đệ tứ sinh hạ nhất nữ.
[trang 38]
Nhị thế Trương Khánh Thụ nãi Khánh Thể chi đệ thất nam, thú thê tại bản xã Đông thôn Hồ Thị Ba, sinh hạ đệ nhất nữ Thị Duyệt.
[trang 39]
Nhị thế Trương Khánh Thiệu nãi Khánh Thống chi đệ tam nam, thú bản thôn Nguyễn Thị Ba, sinh hạ đệ nhất nữ Thị Tư niên canh Bính Ngọ; đệ nhị sinh nam Khánh Thân niên canh Tân Hợi; đệ tam sinh nữ Thị Ước; đệ tứ sinh nữ Thị Lạc; đệ ngũ sinh nam Khánh Nhiễu tảo một ư thất nguyệt sơ thập nhật kị, mộ tại Cồn Kênh xứ hoang tổ điền.
[trang 40]
Công tiền thức sinh, hưởng linh ngũ thập tuế mệnh chung thập nhị nguyệt thập nhị nhật kị, mộ táng tại Cồn Đò xứ.
[trang 41]
Nhị thế Trương Khánh Thuật nãi Khánh Thống chi đệ thất nam, thú Đông thôn Bùi Thị Viễn, sinh hạ đệ nhất nam Khánh Thiện niên canh Giáp Dần; đệ nhị sinh nữ Thị Ít; đệ tam sinh nam Khánh Thú tảo một ư thất nguyệt thập thất nhật kị, mộ táng tại Dưới Hiểm xứ; đệ tứ sinh nam Khánh Thích tảo một ư thất nguyệt thập tam nhật kị, mộ táng tại Cồn Kênh xứ hoang tổ điền.
[trang 42]
Nhị thế Trương Khánh Khang nãi Khánh Thống chi đệ thập nhất nam, thú thê bản xã Đông thôn Dương Thị Gia, sinh hạ đệ nhất nữ tảo một, mộ tại Cồn Động xứ; đệ nhị sinh hạ nhất nữ Thị Nghĩa; đệ tam sinh hạ nhất nam Khánh Ân.
[trang 43]
Nhị thế Trương Long nãi Khánh Thống đệ tứ nam, thú bản xã Đông thôn Dương Thị Thìn, sinh hạ đệ nhất nữ tảo một, mộ tại Cồn Kênh xứ; đệ nhị sinh hạ nhất nam tảo một mộ tại Dưới Hiểm xứ Trung Tiết điền; đệ tam sinh hạ nhất nam tảo một, mộ tại Cồn Động xứ; đệ tứ sinh hạ nhất nữ Thị Huệ.
Dịch nghĩa
[trang 1]
GIA PHẢ
Nhà có gia phả cũng như đất nước có sử sách vậy. Làm sáng tỏ sự tích của các bậc tiền nhân, khảo cứu rõ các đời từ trước đến nay. Đó chính là kính trọng tổ tông mà phân biệt rõ hàng chiêu hàng mục[2]. Thế là trong dòng họ ta các cụ tổ có công mở mang bồi đắp huyết thống, đến nay đã được mười một đời rồi vậy. Theo như trước đây chưa có lập bản ghi chép về phần mộ, ngày giỗ của tổ tiên vì khoảng trung gian đã bị mất. Đến ngày 13 tháng 7 năm Thành Thái thứ nhất (1889) Cửu thế tôn (cháu chín đời) là Khánh Thể, Khánh Thống đã tham khảo gia phả ngành đại tông trưởng tộc
[trang 2]
sau đó gộp lại thành một bản gia phả, cho dù có trải qua bao năm tháng các đời đã quá xa. Nếu như không làm việc sửa chữa gắn kết nối liền, e rằng có sự nhầm lẫn sai sót. Nay cháu mười đời là anh em ông Khánh Vận vâng mệnh cha cùng với em họ là anh em nhà ông Khánh Thiệu vào đúng tiết Đoan ngọ năm Ất Mão làm lễ kính cáo với gia tiên, căn cứ vào nguyên bản để trùng tu kế nối gắn kết, sau lại vẽ sơ đồ tổng. Phàm sự tích của các bậc tiền nhân, thế thứ ngôi vị của các hàng chiêu mục cùng tên húy tên hiệu, ngày giỗ, phần mộ nhất loạt đều liệt kê rõ ràng để con cháu đời sau được tường tận. Cho nên làm việc ghi chép lại vậy.
[trang 3]
Ngày mồng 6 tháng 5 năm Duy Tân thứ 9 (1915) làm việc trùng tu lại gia phả.
[trang 4, 5, 6, 7] đều là sơ đồ cây gia phả của dòng họ.
[trang 8]
Thủy tổ Trương Khánh Vân trước giữ chức Cẩn sự Tá lang, sau thăng chức Tri huyện huyện Phú Xuyên, được Hội văn trong thôn rước bầu làm Hậu hiền ở trong Văn chỉ.
Vợ là bà Nguyễn Thị Quế, sinh hạ được con trai thứ nhất là ông Khánh Tiết, con trai thứ hai là ông Khánh Khoa (do Giáp môn thờ phụng); con trai thứ ba là ông Khánh Lộc (do bản môn thờ phụng); con gái thứ tư là Thị Đỏ.
Đời thứ mười Tổ Trương Khánh Lộc, ông là con trai thứ ba của cụ Khánh Vân, được hưởng thừa ấm làm Viên tử sống ở thôn Đông trong xã lập thành chi Ất riêng biệt.
[trang 9]
Vợ là bà Trần Thị Kiểu, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Vũ, mất ngày 20 tháng 2; Con trai thứ hai là ông Khánh Nhân; Con trai thứ ba là ông Khánh Hậu mất ngày 20 tháng 2; Con gái thứ nhất là bà Thị Hồng (là bà Tổ cô) giỗ ngày 28 tháng 2, mộ táng ở đâu không rõ; Con gái thứ hai là bà Thị Lánh (bà tổ cô) giỗ gày 18 tháng 10; Con gái thứ ba là bà Thị Lý (là bà tổ cô) mất sớm; Con gái thứ tư là bà Thị Của (là bà tổ cô) mất sớm.
[trang 10]
Cụ ông mất ngày 26 tháng 12. Cụ bà mất ngày 24 tháng 12. Phàm năm sinh, phần mộ táng ở đâu đều không rõ.
Đời thứ chín Tổ Trương Khánh Nhân, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Lộc vậy. Thuở trẻ đi lính có công trạng được thăng làm chức Biện lại.
Tỷ Nguyễn Thị Ý, sinh được con trai là ông Khánh Canh.
Cụ ông mất ngày 27 tháng Giêng, mộ táng ở đâu không rõ. Cụ bà sau cải giá lấy người họ Trần.
[trang 11]
Đời thứ tám Tổ Trương Khánh Canh, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Nhân vậy.
Vợ là bà Trần Thị Khối người ở thôn Nam, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Diễm (là bác ta) giỗ ngày 20 tháng 12, mộ táng ở đâu không rõ; Con trai thứ hai là ông Khánh Lan; Con gái thứ nhất là bà Thị Năm được gả cho ông Trần Lòng người thôn Thượng; Con gái thứ hai là bà Thị Sáu được gả cho ông Trần Hiền người thôn Trung; Con gái thứ ba là bà Thị Trụ được gả cho ông Hồ Trí Long người thôn Nam.
[trang 12]
Cụ ông mất ngày 21 tháng 10, cụ bà mất ngày 13 tháng 2, mộ cụ ông và cụ bà cùng đồng táng ở xứ Cồn Kênh. Đó là vùng đất có diện tích 1 sào 3 thước, phía nam giáp với đường nhỏ, phía bắc giáp với ruộng Trương Đăng Phân.
Đời thứ bảy Tổ Trương Khánh Lan, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Canh vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Túy người thôn Nam, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Đỏ (bác trai ta) mất sớm không rõ táng ở đâu ; Con trai thứ hai là ông Khánh Huệ (Tuệ).
[trang 13]
Cụ ông học thức thông tuệ, tham gia mọi công việc ở trong xã, lấy lý làm cốt yếu. Năm 30 tuổi được giữ chức Đề lại trong phủ, ban ân cho khắp phủ huyện, được dân trong làng trong xã kính mộ. Vào ngày 27 tháng Giêng ông mất, mộ táng ở giữa miếu vũ thôn Thượng, phía nam giáp với ruộng của Trương Khánh Hùng. Cụ bà mất ngày 24 tháng 3, mộ bị thất lạc không rõ ở đâu.
Đời thứ sáu Tổ Trương Khánh Huệ (Tuệ), ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Nam vậy.
[trang 14]
Cụ bà Dương Thị [Rạng] người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Tương; Con trai thứ hai là ông Khánh Tế; Con trai thứ ba là ông Khánh Trung (chính là ông bác ta) mất sớm ngày giỗ cũng như phần mộ không rõ thế nào; Con trai thứ tư là ông Khánh Thi; Con gái thứ nhất là bà Thị Kế được gả cho ông Trần Toại người thôn Trung; Con gái thứ hai là bà Thị Trị mất sơm phần mộ không rõ ở đâu; Con gái thứ ba là bà Thị Trường được gả cho ông Dương Cảo người thôn Đông.
Cụ ông học rộng biết nhiều, mất ngày 23 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Đồng Voi Đất Đỏ, phía Đông Nam giáp với vũng nước cạn thôn Đông, phía Tây Bắc giáp với ruộng công thôn Hạ.
[trang 15]
Cụ bà mất ngày 13 tháng 3, mộ táng ở xứ Cồn Động thôn Đông, phía đông giáp với ruộng Biện Thị Chân, phía tây giáp với ruộng Phạm Cư, phía nam giáp với ruộng Dương Thiều, phía bắc giáp với ruộng Hồ Hiền.
Đời thứ năm Cao tổ bá Trương Khánh Tương, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Huệ (Tuệ) vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Năng sinh được con trai thứ nhất là ông Trương Thời Mẫn ; Con gái thứ nhất là bà Thị Kiều ; Con gái thứ hai là bà Thị Oanh ; con gái thứ ba là bà Thị Khanh.
[trang 16]
Con gái thứ tư là bà Thị Toàn ; con gái thứ năm là bà Thị Thuyên. Tất cả đều đã được gả chồng.
Cụ ông là bậc Kì lão trong làng, mất ngày 25 tháng 8 hưởng thọ hơn 60 tuổi, mộ táng ở cựu điền phía tây bắc xứ Cồn Động thôn Đông. Cụ bà mất ngày 20 tháng 8, mộ táng ở ruộng công xứ Đồng Voi thôn Đông, phía đông giáp với thôn Hạ.
Ông Trương Khánh Tế là con trai thứ hai của cụ Khánh Huệ (Tuệ). Ông thuở nhỏ đến làm ăn sinh sống ở xã Cửa Hội huyện Chân Lộc. Trải qua nhiều năm thì lấy vợ sinh con ở đó.
[trang 17]
Sinh được con trai thứ nhất là ông Trương Khánh Hoạt, chưa rõ nơi sinh sống.
Ông Trương Khánh Trung là con trai thứ ba của cụ Khánh Huệ (Tuệ), mộ táng ở đâu không rõ.
Đời thứ năm Tổ khảo Trương Khánh Thi, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Huệ (Tuệ) vậy.
Vợ là cụ bà Nguyễn Thị Văn sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Đắc ; Con trai thứ hai là ông Khánh Ngại ; Con gái thứ nhất là bà Thị Thời được gả làm Kế thất cho ông lính họ Biện tên Tháo người thôn Đông.
Cụ ông là bậc Kì lão ở trong làng, mất ngày mồng 10 tháng 2, hưởng thọ 60 tuổi, mộ táng ở cựu điền phía đông xứ Cồn Kênh.
[trang 18]
Cụ bà mất ngày 20 tháng 10, mộ táng ở cựu điền phía nam xứ Cồn Động. Bà Kế thất mất ngày 22 tháng 2, mộ táng ở cựu điền xứ Cồn Kênh.
Đời thứ tư Tằng tổ bá Trương Thời Mẫn, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Tương vậy.
Vợ là cụ bà Dương Thị Lịch, sinh được con gái thứ nhất là bà Trương thị mất sớm không rõ phần mộ ở đâu.
[trang 19]
Kế thất là bà Dương Thị Lương, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Phu ; con trai thứ hai là ông Khánh Cán ; con trai thứ ba là ông Khánh Ít mất sớm giỗ ngày 21 tháng 3 mộ táng ở đâu không rõ. Lại sinh được con gái thứ nhất là bà Thị Cảnh được gả cho ông Trần Lương người thôn Đông trong xã; Con gái thứ hai là bà Thị Phúc được gả cho ông Nguyễn Phổ người thôn Thượng; con gái thứ ba là bà Thị Khánh được gả cho ông Trần Hậu Tuấn người thôn Đông.
Cụ ông đỗ Tú tài ở triều Nguyễn, là bậc Túc nho danh cao vọng trọng. Xét thấy cụ Huyện doãn huyện Phú Xuyên được hưởng phúc ấm của tổ tiên, giỗ ngày mồng 9 tháng 10, nhưng không may không có con nối dõi.
[trang 20]
Thương xót người tài hoa bạc mệnh nên năm Quý Sửu niên hiệu Duy Tân bản tổng đã cho trùng tu thánh chỉ, rước ông làm Hậu hiền, đó cũng là cách hậu học đời sau tôn ông làm thầy vậy. Nay cải táng ở ruộng Khánh Thuần người trong họ ở xứ Hoang Mộ.
Bà Kế thất mất ngày mồng 7 tháng 8 hưởng thọ 80 tuổi, mộ táng ở xứ [Tiếng] Ba. Nay Thứ tôn Khánh Thiệu cháu của em họ Khánh Đắc được lập làm người nối dõi thờ phụng.
[trang 21]
Đời thứ tư Tằng tổ bá Trương Khánh Hoạt, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Tế vậy. Thuở nhỏ theo cha đến ở xã Liễu Cù huyện Chân Lộc. Nay con cháu không thấy trở về thăm quê quán, cứ tạm ghi vào sách.
Đời thứ tư Tằng tổ khảo Trương Khánh Đắc, ông là con trai thứ nhất của cụ Khánh Thi.
Vợ là cụ bà Dương Thị Hoán người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Ninh, mất ngày mồng 2 tháng 8, mộ táng ở ruộng hoa xứ Vườn Mụ Hai. Vợ là bà Trần thị cải giá.
[trang 22]
Con trai thứ hai là ông Khánh Thể ; con trai thứ ba là ông Khánh Thống ; Con gái thứ nhất là bà Thị Dưỡng được gả cho ông Trần Tuần người thôn Đông. Sau cụ ông lại lấy thêm Thứ thất là bà Trương Thị Đàm người phường Hảo Sơn huyện Vĩnh Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai thứ nhất là Khánh Trạch, con trai thứ hai là Khánh An; con gái thứ nhất Thị Cù, con gái thứ hai Thị Hí.
Cụ ông trước là Khóa sinh, mất ngày mồng 1 tháng 9, hưởng dương 42 tuổi, mộ táng ở bờ ruộng phía đông xứ Vườn Mụ Hai, phía tây, nam, bắc giáp ruộng hoang.
[trang 23]
Cụ bà mất ngày 27 tháng 4 hưởng thọ hơn 80 tuổi, mộ táng ở phía đông xứ Cồn Động, phía tây là ruộng tổ. Bà Thứ thất Trương Thị Đàm đi lấy chồng khác, nay ngày giỗ phần mộ không rõ.
Đời thứ tư Tằng tổ thúc Trương Khánh Ngại, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Thi, lấy vợ người xã Thổ gõa phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, sinh được một người con trai là ông Khánh Thờ, một người con gái là bà Thị Đạp.
[trang 24]
Cụ ông mất tại tỉnh Quảng Bình, ngày giỗ phần mộ chưa rõ ở đâu. Chỉ nghe nói phần mộ ở địa phận xã Thạch Bàn Thượng, còn con trai con gái như thế nào thì không rõ.
Đời thứ ba Hiển khảo Trương Khánh Thể, ông là con trai thứ hai của cụ Khánh Đắc, sinh năm Tân Hợi, lấy vợ là bà Hồ Thị Con người thôn Đông, sinh được một người con gái là Thị Tuy mất ngày 30 tháng 11, mộ táng ở xứ Cồn Động, phía đông giáp với mộ Tổ tỷ, phía tây bắc giáp ruộng.
[trang 25]
Con trai thứ hai Khánh Vận, sinh năm Quý Mùi, Con trai thứ ba Khánh Kính mất sớm, giỗ ngày 28 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ tư là ông Khánh Huy mất sớm, giỗ ngày 21 tháng 12, mộ táng ở xứ Cồn Động. Ngày 28 tháng 12 năm Canh Dần bà họ Hồ mất, mộ táng ở xứ Cồn Động. Cụ ông lại lấy thêm bà Kế thất là bà Bùi Thị Lục người thôn Đông, sinh được con trai là ông Khánh Đỏ mất sớm, giỗ ngày 18 tháng 10, mộ táng ở xứ Cồn Kênh.
[trang 26]
Con gái thứ hai Thị Viễn, nay tuổi đã 21; Con trai thứ ba là ông Khánh Dục mất ngày 21 tháng 5, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh; Con trai thứ tư là ông Khánh Ái sinh năm Nhâm Dần, nay 14 tuổi; Con gái thứ năm là bà Thị Yêm mất sớm giỗ ngày 12 tháng 12 mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ sáu là ông Khánh Đỏ mất sớm, giỗ ngày mồng 7 tháng Giêng, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con trai thứ bảy là ông Khánh Thụ sinh năm Bính Ngọ; Con gái thứ tám là bà Thị Đương sinh năm Tân Hợi.
[trang 27]
Cụ ông là bậc Kì lão ở trong làng, mất ngày mồng 1 tháng 8, hưởng thọ 65 tuổi, mộ táng ở ruộng công Năm Cấp xứ Cồn Tùng.
[trang 28]
Đời thứ ba Hiển khảo Trương Khánh Thống, ông là con trai thứ ba của cụ Khánh Đắc, lấy vợ là bà Bùi Thị Định người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là Khánh Chất, mất sớm giỗ ngày mồng 5 tháng 10, mộ táng ở khu nam xứ Cồn Kênh; Con trai thứ hai là ông Khánh Đễ mất sớm, giỗ ngày 17 tháng Giêng, mộ táng ở khu bắc xứ Cồn Kênh, hai mộ táng liền nhau; Con trai thứ ba là ông Khánh Thiệu sinh năm Giáp Thân; Con trai thứ tư là ông Khánh Trực mất sớm, giỗ ngày 17 tháng 8, mộ táng ở khu bắc xứ Cồn Kênh.
[trang 29]
Con trai thứ năm là ông Khánh Chu mất sớm, giỗ ngày 29 tháng Giêng, mộ táng ở khu nam xứ đó; Con gái thứ sáu là bà Thị Kiết mất sớm, giỗ ngày 18 tháng 4, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động; Con trai thứ bảy là ông Khánh Thuật sinh năm Nhâm Thìn; Con gái thứ tám là bà Thj Lự được gả cho ông Trần Tạo người thôn Đông; Con gái thứ chín là bà Thị Luận được gả cho ông Hồ Chiêng người thôn Đông; Con gái thứ mười là bà Thị Nghị được gả cho ông Trần Hòa người thôn Đông; Con trai thứ mười một là ông Khánh Khang.
[trang 30]
Cụ ông lại lấy thêm bà Trắc thất là bà Phạm Thị Tửu người thôn Tô Xá tỉnh Quảng Bình, sinh được một người con thì bị mất sớm, mộ táng ở đâu không rõ; Con trai thứ hai là ông Khánh Hồng sinh năm Giáp Ngọ; Con trai thứ ba là ông Khánh Huân mất sớm; Con trai thứ tư là ông Khánh Long; Con trai thứ năm là ông Khánh Đức; Con gái thứ sáu là bà Thị Nhiêu mất sớm giỗ ngày 26 tháng 11, mộ táng ở địa phận trong thôn.
[trang 31]
Ông thuở nhỏ cha mất nên mẹ là bà Dương Thị Trà chăm sóc nuôi nấng. Lớn lên được ăn tự của bác họ là Tú tài Trương quý công. Ông cùng với anh là ông Khánh Thể đều lập nghiệp bằng việc buôn bán. Tính nết rất đặc biệt khéo ăn khéo nói, nhưng hơi nghiện rượu nhưng không quá nghiện . Ông được bản thôn bầu làm Hiệu sinh, Trùm trưởng, vui vẻ làm nghề nông. Ông mất ngày 11 tháng Giêng hưởng thọ 62 tuổi, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động, nay cải táng ở xứ Cồn Đò. Bà Kế thất Bùi thị năm nay 56 tuổi.
[trang 32]
Bà Thứ thất họ Phạm năm nay tuổi đã cao nhưng vẫn lấy tính cần kiệm giữ nếp nhà. Kinh Dịch nói: Được hưởng phúc là do đức của mẹ để lại. Đó là phúc đức sâu dày của hai mẹ để lại vậy.
Đời thứ ba Trương Khánh Trạch, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Đắc vậy, lấy vợ là bà Trần Thị Phác người phường Hảo Sơn huyện Do Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai là ông Khánh Hạo.
[trang 33]
Ông Khánh Hạo lấy vợ là bà Bùi Thị Nữ người thôn Đông. Nay sinh sống ở xứ đó, noi theo chí cha ông làm việc sao chép lại gia phả. Nay nghe nói con cháu đông đúc nên tạm ghi vào trong sách.
[trang 34]
Đời thứ ba Trương Khánh An, ông là con trai thứ năm của cụ Khánh Đắc, lấy vợ là bà Trần Thị Kiệt người phường Hảo Sơn huyện Do Linh tỉnh Quảng Trị, sinh được con trai là ông Khánh Hòa.
[trang 35]
Đời thứ hai Trương Khánh Vận, là con trai thứ nhất của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Trần Thị Con người thôn Đông, sinh được con trai thứ nhất là ông Khánh Tải mất sớm, giỗ ngày 27 tháng 2, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ hai là bà Thị Biệt mất sớm, giỗ ngày mồng 2 tháng 4, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ ba là bà Thị Chiêm mất sớm, giỗ ngày mồng 3 tháng 9, mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ tư là bà Thị My sinh năm Nhâm Tý.
[trang 36]
Con trai thứ năm là ông Khánh Minh mất sớm, giỗ ngày 27 tháng 4, mộ táng ở xứ Dưới Hiểm địa phận xã Trung Tiết; Con trai thứ sáu là ông Sân (Điền); Con gái thứ bảy là bà Thị Mô mất sớm, giỗ ngày 20 tháng 5, mộ táng ở ruộng tổ xứ Cồn Động; Con trai thứ tám là ông Khánh Văn; Con thứ chín không rõ là trai hay gái cũng không rõ ngày mất, phần mộ.
[trang 37]
Đời thứ hai Trương Khánh Ái, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Bùi Thị Dã người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái là bà Thị Hảo; Con gái thứ hai là bà Thị Hợp mất sớm, giỗ ngày mồng 2 tháng 2, mộ táng ở xứ Cồn Tiên; Con trai thứ ba là ông Khánh Vượng; Con gái thứ tư.
[trang 38]
Đời thứ hai Trương Khánh Thụ là con trai thứ bảy của cụ Khánh Thể, lấy vợ là bà Hồ Thị Ba người thôn Đông trong xã, sinh được con gái là bà Thị Duyệt.
[trang 39]
Đời thứ hai Trương Khánh Thiệu là con trai thứ ba của cụ Khánh Thống, lấy vợ là bà Nguyễn Thị Ba người trong thôn, sinh được con gái thứ nhất là bà Thị Tư sinh năm Bính Ngọ; Con trai thứ hai là ông Khánh Thân sinh năm Tân Hợi; Con gái thứ ba là bà Thị Ước; Con gái thứ tư là bà Thị Lạc; Con trai thứ năm là ông Khánh Nhiễu mất sớm, giỗ ngày mồng 10 tháng 7, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh.
[trang 40]
Cụ ông trước là bậc Thức sinh, mất ngày 12 tháng 12, hưởng dương 50 tuổi, mộ táng ở xứ Cồn Đò.
[trang 41]
Đời thứ hai Trương Khánh Thuật, ông là con trai thứ bảy của cụ Khánh Thống, lấy vợ là bà Bùi Thị Viễn người thôn Đông, sinh được một con trai là ông Khánh Thiện sinh năm Giáp Dần; Con gái thứ hai là bà Thị Ít; Con trai thứ ba là ông Khánh Thú mất sớm, giỗ ngày 17 tháng 7, mộ táng ở xứ Dưới Hiểm; Con trai thứ tư Khánh Thích mất sớm, giỗ ngày 13 tháng 7, mộ táng ở ruộng hoang xứ Cồn Kênh.
[trang 42]
Đời thứ hai Trương Khánh Khang, ông là con trai thứ mười một của cụ Khánh Thống vậy, lấy vợ là bà Dương Thị Gia người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái mất sớm mộ táng ở xứ Cồn Động; con gái thứ hai là bà Thị Nghĩa; con trai thứ ba là ông Khánh Ân.
[trang 43]
Đời thứ hai Trương Long, ông là con trai thứ tư của cụ Khánh Thống vậy, lấy vợ là bà Dương Thị Thìn người thôn Đông trong xã, sinh được một người con gái mất sớm, mộ táng ở xứ Cồn Kênh; Con trai thứ hai mất sớm mộ táng ở xứ Dưới Hiểm địa phận ruộng xã Trung Tiết; con trai thứ ba mất sớm mộ táng ở xứ Cồn Động; Con gái thứ tư là bà Thị Huệ.
Hà Nội ngày 16 tháng 9 năm 2015
Viện Nghiên cứu Hán Nôm xác nhận Thạc sĩ Phạm Hương Lan là cán bộ của Viện. |
Người dịch
ThS. Phạm Hương Lan |